Hệ thống Tên Lửa của các Nước
1. Tên Lửa hàng không ( được phóng từ Máy bay , gồm 3 loại : tên lửa không đối không , tên lửa không đối đất , tên lửa không đối hải ) - 2. Tên Lửa hải đối không được phóng từ : Tàu chiến , Tàu ngầm - 3. Tên Lửa được phóng từ các hệ thống phóng trên mặt đất ( tên lửa đất đối đất , tên lửa đất đối không , tên lửa đất đối hải ).
- Tên lửa đạn đạo : bao gồm nhiều loại tên lửa trong đó có tên lửa vũ trụ là các tên lửa mang hay tên lửa đẩy dùng để đưa tàu vũ trụ và các vệ tinh nhân tạo vào quỹ đạo quanh Trái Đất và các loại tên lửa đạn đạo dùng trong quân sự . Điểm đặc trưng của tên lửa đạn đạo là được phóng theo phương thẳng đứng ( Tên lửa đạn đạo tầm gần tầm bắn dưới 1000 km , Tên lửa đạn đạo tầm trung tầm bắn từ 1000 đến 5000 km , Tên lửa đạn đạo tầm xa hay còn gọi là tên lửa đạn đạo liên lục địa tầm bắn trên 5500 km ).
- Tên lửa hành trình : là loại vũ khí tên lửa có điều khiển mà đặc điểm bay của nó là trong toàn bộ quỹ đạo tên lửa chịu tác động của lực nâng khí động học thông qua các cánh nâng nên được gọi là tên lửa có cánh . Loại tên lửa này có rất nhiều phương án điều khiển: có thể là theo chế độ lập trình sẵn để chống các mục tiêu cố định hoặc với radar, tự dẫn để chống các mục tiêu di động như tàu chiến, máy bay.
Hệ thống Tên Lửa của Mỹ :
Hệ thống PAC-3 Patriot : Tên lửa Patriot được gắn thiết bị ghi nhận mục tiêu nhằm ghi nhận các số liệu ở giai đoạn bay cuối và truyền các số liệu ghi nhận về trung tâm điều khiển để quyết định và ra lệnh trở lại cho tên lửa đánh chặn thông qua hệ thống radar mặt đất
Hệ thống tên lửa đất đối không Patriot với hệ thống radar, có tầm hoạt động khoảng 100 km có thể xác định hàng trăm tên lửa đạn đạo của đối phương và điều khiển cho 09 tên lửa đánh chặn
Hệ thống đánh chặn tên lửa đạn đạo Aegis : ( Aegis BMD ) là một bộ phận được triển khai di động trên biển, thuộc hệ thống phòng thủ tên lửa đạn đạo của cơ quan phòng thủ tên lửa. Aegis BMD được xây dựng dựa trên khả năng vốn có của hệ thống vũ khí Aegis, tên lửa đánh chặn và các hệ thống chỉ huy - kiểm soát của Hải quân. Tiêu diệt các tên lửa đạn đạo tầm trung và tầm xa bằng tên lửa đánh chặn SM-3 và đánh chặn tên lửa tầm ngắn bằng tên lửa đánh chặn SM-2 . Thế hệ tên lửa SM-3 được thiết kế dựa trên phiên bản SM-2, có tầm bắn khoảng 500 km, với độ cao khoảng 160 km , sử dụng hệ thống định vị vệ tinh (GPS) để điều chỉnh hướng tiếp cận mục tiêu
BGM-109 Tomahawk là loại tên lửa hành trình mang đầu đạn hạt nhân tầm thấp, được phóng đi từ các chiến hạm hoặc tầu ngầm trên biển ( theo thuật ngữ tiếng Anh "Cruise missile" ) hay còn gọi là tên lửa có cánh
Hệ thống phòng thủ Sea Sparrow với một camera ( dùng cho cả ban ngày lẫn ban đêm ) có thể phát hiện mục tiêu là các tàu cỡ nhỏ trong phạm vi 20 km , nhằm đánh chặn các tên lửa đối hạm và máy bay
Tên lửa Hệ thống phòng thủ Sea Sparrow
Tên lửa đạn đạo xuyên lục địa Minuteman III với hệ thống dẫn đường mới NS50 [ Tên lửa liên lục địa hay tên lửa xuyên lục địa là tên lửa đạn đạo có tầm bắn xa ( hơn 5.500 km ), được chế tạo để mang nhiều đầu đạn hạt nhân một lúc. Do khả năng bắn xa và năng lực chứa nhiều đầu đạn hạt nhân, tên lửa liên lục địa đặt trên tàu ngầm và căn cứ mặt đất là những lực lượng mang tính hủy diệt nhất nếu xảy ra chiến tranh hạt nhân toàn diện. Một lực lượng khác mang tầm quan trọng tương đương là các máy bay ném bom mang bom hạt nhân. Khác biệt với tên lửa đạn đạo chiến thuật ( dưới 300 km ), tên lửa đạn đạo tầm ngắn ( dưới 1.000 km ) và tầm trung ( dưới 5.000 km ), tên lửa liên lục địa có tốc độ lớn hơn và tầm bắn xa hơn rất nhiều ]
Hệ thống phóng ngư lôi : Mk-32 triple torpedo tubes ( Ngư lôi là một loại đạn tự di chuyển trong nước, ngư lôi là đạn chính của tầu ngầm tấn công và tầu phóng lôi, ngoài ra còn có thể được bắn từ tầu nổi và máy bay )
Hệ thống Tên Lửa của Châu Âu :
Ground Based Air Defence |
Air Dominance |
Battlefield Engagement |
Maritime Superiority |
Aster 30 SAMP/T
Jernas -
LFK NG -
MCP -
MEADS-
MISTRAL 2 -
MISTRAL Albi -
MISTRAL Atlas -
Spada 2000 -
VL MICA
|
AASM
ALARM -
ASMPA -
ASRAAM -
BANG -
DDM NG -
Diamond Back -
Eclair M -
Meteor -
MICA -
PGM -
RAIDS / ACTIONS -
Saphir 400 -
Saphir-M -
Spectra -
Spirale -
Storm Shadow /SCALP -
Taurus KEPD 350
|
Brimstone -
DEDALE -
ERYX -
MILAN -
MILAN ADT-ER -
MISTRAL ATAM -
PARS 3 LR -
Souvim
|
Albatros -
Aster 15 & 30 PAAMS -
Aster 15 SAAM -
Exocet Family -
Exocet AM39 -
xocet MM40 Block3 -
Exocet SM39 -
MARTE MK2 -
MILAS -
MISTRAL Simbad -
MISTRAL Tetral -
SCALP Naval -
Otomat MK2 Block IV/Teseo Mk2 A -
VL MICA -
VL SEAWOLF
|
Hệ thống phóng ngư lôi : Torpille MU90 ( Ngư lôi là một loại đạn tự di chuyển trong nước, ngư lôi là đạn chính của tầu ngầm tấn công và tầu phóng lôi, ngoài ra còn có thể được bắn từ tầu nổi và máy bay )
Hệ thống Tên Lửa của Nga :
VA-111 Shkval underwater rocket : được thiết kế để chống ngư lôi phóng từ tầu ngầm hạt nhân đối phương còn chưa bị phát hiện, diệt các mục tiêu chạy nhanh đang tới gần. Shkval cho phép những tầu ngầm, tầu chiến ồn ào tự vệ và diệt đối phương khi đối đầu với những tầu ngầm hiện đại chạy êm
Hệ thống phòng không thế hệ mới nhất S-400 Triumf danh số do NATO đặt cho là S-21 Growler, là hỏa tiễn có tầm hoạt động gấp đôi MIM-104 Patriot của Hoa Kỳ , có hiệu quả chống máy bay kể cả máy bay ‘tàng hình”, hỏa tiễn bình phi và hỏa tiễn đạn đạo trong tầm xa 400 km , có thể bay xa 3500 km , vận tốc tối đa lên tới 4,8 km/giây
Tên lửa hạt nhân chiến lược xuyên lục địa "Topol" - Tên lửa đạn đạo liên lục địa RS-24
S-300 PMU2 là hệ thống phòng thủ tên lửa đất đối không hiện đại và có tầm xa hơn hệ thống tên lửa phòng không Tor-M1
Hệ thống Tên Lửa của Trung Quốc :
Tên lửa DongFeng-5 ( có khả năng bay xa 10.000 đến 12.000 Km , đầu đạn hạt nhân 3.000KT )
Tên lửa đạn đạo Julang-1 ( có khả năng bay xa 1700 km ; Julang-1A là 2500 km ; Julang-2 là 8.000 km)
Hệ thống Tên Lửa của Ấn Độ:
Tên lửa Agni ( Agni-I : có khả năng bay xa 700 - 800 km ; Agni-II : 2500 km ; Agni-III : 3500 km ; Agni-V : 5000 - 6000 km )
Tên lửa Astra của Ấn Độ
Tên lửa trên thế giới
Theo thống kê, hiện trên thế giới có gần 600 loại tên lửa có tính năng, công dụng khác nhau. Dựa trên sự khác nhau của căn cứ phóng tên lửa và vị trí mục tiêu tấn công, có thể chia tên lửa thành mấy loại như sau :
Trong tiếng Anh, người ta phân biệt hai loại tên lửa. Loại thứ nhất gọi là rocket ( đôi khi được phiên sang tiếng Việt là rốc-két ), dùng nhiên liệu rắn và thường không có điều khiển, do đó được gọi là tên lửa (không có điều khiển). Loại thứ hai gọi là missile, có thể dùng nhiên liệu rắn hoặc lỏng và có hệ điều khiển, do đó được gọi là tên lửa có điều khiển. Tuy nhiên, sự phân biệt này chỉ áp dụng đối với trường hợp các vũ khí chứ không áp dụng đối với các tên lửa dân sự hoặc tên lửa dùng để phóng tàu vũ trụ lên quỹ đạo.
Có rất nhiều loại tên lửa và có nhiều kích cỡ khác nhau, từ loại rất nhỏ đến các loại tên lửa cực lớn như các tên lửa dùng để phóng các tàu vũ trụ.
Phân loại tên lửa :
Tên lửa có thể phân loại theo nhiều tiêu chuẩn phân loại :
- Theo công dụng : có tên lửa chiến đấu, tên lửa huấn luyện, tên lửa nghiên cứu khoa học, tên lửa vũ trụ để du hành vũ trụ ( còn gọi là tên lửa mang, tên lửa đẩy hay tên lửa chuyển tải )
- Theo tính chất có hay không có hệ thống điều khiển :
* Tên lửa có điều khiển : quỹ đạo bay hoặc các tham số khác được hiệu chỉnh trong quá trình bay có thể được điều khiển theo nhiều phương thức: theo chương trình cài đặt sẵn ( tự lập ), điều khiển từ xa, tự dẫn...
* Tên lửa không điều khiển : không có tác động nào hiệu chỉnh quỹ đạo và các tham số khi bay.
- Theo số tầng : tên lửa một tầng, tên lửa nhiều tầng .
- Theo đầu đạn : tên lửa mang đầu đạn hạt nhân, tên lửa mang đầu đạn thông thường.
- Theo tầm hoạt động : tên lửa tầm gần, tên lửa tầm trung, tên lửa tầm xa, tên lửa vượt đại châu ( còn gọi là tên lửa liên lục địa có thể bắn đến mọi điểm trên Trái Đất )
- Theo quy mô nhiệm vụ :
* Tên lửa chiến lược : là loại tên lửa đạn đạo loại lớn mang đầu đạn hạt nhân sức huỷ diệt cực lớn dùng để huỷ diệt các thành phố, cơ sở hạ tầng... của đối phương, quy mô huỷ diệt của nó có vai trò quyết định kết cục chiến tranh. Đương lượng nổ của đầu đạn tên lửa chiến lược phải tính bằng megaton.
* Tên lửa chiến thuật : mang đầu đạn hạt nhân để tiêu diệt các lực lượng quân sự của đối phương trong một khoảng chiến trường nhỏ hẹp, đương lượng nổ chỉ tính bằng kiloton.
- Theo đặc tính quỹ đạo và đặc điểm cấu tạo :
* Tên lửa đạn đạo ( còn gọi là tên lửa đường đạn ) : là loại tên lửa có quỹ đạo vượt ra khỏi tầng khí quyển đậm đặc và thâm nhập vũ trụ như một tên lửa vũ trụ.
* Tên lửa hành trình còn gọi là tên lửa cruise, tên lửa cruise, tên lửa có cánh hay tên lửa tuần kích : là loại tên lửa có độ cao thấp chỉ bay trong tầng khí quyển thấp, bay theo cao độ địa hình. Thực chất đây là một loại máy bay không người lái mang đầu đạn, loại này dùng động cơ phản lực của máy bay.
- Theo nơi phóng và vị trí mục tiêu : tên lửa đất đối đất, tên lửa đất đối không, tên lửa đất đối hải, tên lửa hàng không ( gồm 3 loại : tên lửa không đối không, tên lửa không đối đất, tên lửa không đối hải ), tên lửa hải đối không
- Theo đối tượng tác chiến : tên lửa phòng không, tên lửa chống tăng, tên lửa chống ra-đa, tên lửa chống tên lửa, tên lửa chống ngầm ( còn gọi là tên lửa - ngư lôi )
1. Tên lửa không đối không : là loại tên lửa được gắn trên máy bay tiêm kích, tiêm kích ném bom và máy bay trực thăng vũ trang, dùng để tấn công các mục tiêu bay. Người ta phân loại tên lửa theo tầm bắn gồm tên lửa ngăn chặn ở cự ly xa (100 - 200 km) , tên lửa ngăn chặn ở cự ly trung bình ( 40 -100 km ), tên lửa đánh chặn ở cự ly gần ( 8 – 30 km ), tên lửa tấn công hạng nhẹ ( 5 – 10 km )… Phương thức dẫn đường của các loại tên lửa này thường là sử dụng tia hồng ngoại, radar bán tự động, radar tự động hoàn toàn…, xác suất bắn trúng thường đạt trên 80%.
2.Tên lửa không đối đất và tên lửa không đối hạm : Là loại vũ khí trang bị cho máy bay, được trang bị trên các máy bay tác chiến hiện đại, như máy bay ném bom, máy bay tiêm kích ném bom, máy bay cường kích, máy bay trực thăng vũ trang và máy bay tuần tra chống ngầm. Loại này được dùng để tấn công các mục tiêu trên mặt đất, trên mặt biển hoặc tàu ngầm chạy dưới nước.
Bộ phận đầu nổ của các loại tên lửa này đa phần sử dụng thuốc nổ thường, một số ít cũng sử dụng đầu đạn hạt nhân cỡ nhỏ, tầm bắn từ 6 đến 60 km, lớn nhất có thể đạt tới 450 km. Phương thức dẫn đường của tên lửa không đối đất khá phong phú, ví dụ như: sử dụng tia hồng ngoại, tia lade, sợi quang, vô tuyến truyền hình, radar sóng milimét và ảnh hồng ngoại.
3. Tên lửa đất đối dất, tên lửa đất đối hạm, tên lửa hạm đối hạm: Tên lửa đất đối đất được phóng đi từ đất liền, như nơi đóng quân, đoàn xe bọc thép, sở chỉ huy mặt đất, trận địa phòng không, sân bay, kho tàng, nhất là xe tăng… Căn cứ theo tầm bắn, tên lửa được phân loại thành loại tầm xa ( từ 100 km trở lên ), tầm trung ( 30 - 100km ), tầm gần ( 4 – 30 km ), sử dụng nhiều phương thức dẫn hướng như bằng tia hồng ngoại, tia lade, sợi quang và radar bán tự động…
Tên lửa hạm đối hạm được phân loại theo tầm bắn gồm tầm xa ( 200 – 500 km ), tầm trung ( 40 – 200 km ), tầm gần ( dưới 40 km ). Tên lửa hạm đối hạm áp dụng hai phương thức là dẫn bằng radar tự động và radar bán tự động. Chúng thường bay với tốc độ dưới âm thanh, một số ít có tốc độ siêu âm.
4. Tên lửa đối không (bao gồm tên lửa đất đối không và tên lửa hạm đối không) có thể đánh chặn máy bay và địch tập kích, tên lửa hành trình, tên lửa không đối đất, tên lửa đất đối đất trên đường bay. Tầm bắn của chúng cũng được chia thành 3 loại bao gồm : tầm xa ( từ 100 km trở lên ), tầm trung ( 30 – 100 km ), tầm thấp, rất thấp ( 4 – 30 km ). Phương thức dẫn của loại tên lửa này phần lớn là sử dụng radar bán tự động, vô tuyến điện, tia hồng ngoại và tia lade…
Nhìn chung, tên lửa loại nào có ưu điểm của loại đó, phát huy được bản lĩnh riêng trên các chiến trường khác nhau.
|